Post on 15-Oct-2021
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ....................................................................................................................1
MỞ ĐẦU ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
1.1. Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án ....... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đaiError! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai .. Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án . Error! Bookmark not
defined.
1.2. Pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa ánError! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa ánError! Bookmark
not defined.
1.2.2. Cơ cấu pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa ánError! Bookmark
not defined.
Kết luận chƣơng 1 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNHError! Bookmark not
defined.
2.1. Thực tiễn pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án ....... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Các quy định của pháp luật đất đai .......... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Các quy định của pháp luật tố tụng dân sựError! Bookmark not defined.
2.1.3. Các quy định của hệ thống Tòa án ........... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân
dân thành phố Thái Bình......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố Thái
Bình ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Đánh giá về thực tiễn xét xử tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố
Thái Bình ............................................................ Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT VIỆC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,
TỈNH THÁI BÌNH ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Những yêu cầu đặt ra của việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai tại Tòa án ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đảm bảo tính độc lập, khách quan ........... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và chính xácError! Bookmark not defined.
3.1.3. Đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt việc giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình...... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đaiError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về hệ thống Tòa án Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đất đai bằng
Tòa án .................................................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 3 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đất đai trở thành một loại
hàng hóa đặc biệt có giá trị, thì tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng gia tăng cả về
số lượng cũng như mức độ phức tạp. Tình trạng tranh chấp đất đai kéo dài với số lượng
người dân khiếu kiện ngày càng đông là vấn đề rất đáng được quan tâm. Tranh chấp đất
đai phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội như: Làm đình
đốn sản xuất, tổn thương đến các mối quan hệ trong cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến
phong tục, đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam, gây ra sự mất ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội… Tranh chấp đất đai kéo dài nếu không được giải quyết dứt điểm sẽ dễ dẫn
đến “điểm nóng”, bị kẻ xấu lợi dụng, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước.
Vì vậy, việc giải quyết dứt điểm các tranh chấp đất đai là vấn đề cấp thiết đang đặt ra
trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, toà án nhân dân các cấp hằng năm thụ lý và giải quyết hàng nghìn vụ
tranh chấp đất đai. Nhìn chung, ngành toà án nhân dân đã giải quyết thành công một số
lượng lớn các vụ tranh chấp về đất đai, chất lượng xét xử ngày càng cao, bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức xã hội và công dân. Tuy nhiên, vì nhiều
nguyên nhân khác nhau, nhiều lúc, nhiều nơi, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai
chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn, trong đó có các nguyên nhân khách quan
như: Hệ thống pháp luật chưa thực sự đồng bộ; nhiều quy định pháp luật không phù hợp
với đời sống xã hội, có sự mâu thuẫn, chồng chéo nhau nhưng chậm được sửa đổi bổ
sung; việc quản lý đất đai trước đây không chặt chẽ, ... và các nguyên nhân chủ quan như:
Đội ngũ những người tiến hành tố tụng chưa thực sự nhận thức đầy đủ về tính chất đặc
thù của các vụ tranh chấp đất đai; chậm khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình giải quyết các vụ tranh chấp đất đai; trình độ chuyên môn của một số thẩm phán còn
hạn chế, v.v...Việc nghiên cứu tranh chấp đất đai và áp dụng các quy định của pháp luật
về đất đai hiện hành để giải quyết các tranh chấp về đất đai tại tòa án nhân dân thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình nhằm phát hiện ra những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp
luật và từ đó đưa ra được những giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết tốt các tranh chấp
đất đai có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tế hiện nay. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài:
“Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình" làm luận
văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về tranh chấp đất đai và giải quyết
tranh chấp đất đai bằng tòa án.
- Phân tích, nh c ng p t v i t tranh p t đai c
ti n p ng p t đ i t tranh p t đai tại Tòa án nhân dân thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình, t hạn chế
òa án n nay. Đồng thời chỉ ra những nguyên nhân khách
quan và chủ quan của những hạn chế, vướng mắc đó.
- Đề xuất ph chủ yếu nhằm hiệu quả
các tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình nh c
u n o i gây nh h .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định pháp luật về tranh chấp đất đai và
giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường Tòa án; thực tiễn công tác giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Theo pháp luật hiện hành thì tranh chấp đất đai hiện nay được giải quyết ở cả hệ
thống cơ quan hành chính và ở cả hệ thống cơ quan Tòa án. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan Tòa án.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, phương pháp tổng hợp, phân tích,
diễn dịch, quy nạp, so sánh nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và pháp lý chủ yếu về giải quyết tranh chấp
đất đai tại Tòa án
Chƣơng 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành
phố Thái Bình
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt việc giải quyết tranh chấp
đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CHỦ YẾU GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI BẰNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM
Trong chương 1, tác giả nghiên cứu các vấn đề sau:
Thứ nhất, những quan hệ pháp luật đất đai như chuy n i, chuy n nh
.
Thứ hai, p t t đai c ta i qua c giai n t tri n, n
i c nhau. i giai n ch , c xây ng t h ng c văn n
p t tương ng. c giao ch liên quan đ n n s
.
Những đặc trưng cơ bản của hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
bằng Tòa án như sau:
Thứ nhất, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án gắn liền với các giai
đoạn lịch sử phát triển của đất nước, thể hiện đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
ta về quản lý đất đai. Hệ thống này luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hoàn
cảnh, tình hình thực tế phát triển của xã hội. Do đó, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án ngày càng hoàn chỉnh.
Thứ hai, sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án trên cơ sở đảm bảo về số lượng và chất lượng nhằm mục đích đáp
ứng được những yêu cầu về quản lý và sử dụng đất qua các thời kỳ.
Thứ ba, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án là một mảng pháp
luật rộng lớn bao gồm nhiều mảng pháp luật chuyên ngành như: Pháp luật đất đai, pháp
luật Dân sự, pháp luật tố tụng dân sự và các ngành luật khác có liên quan.
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được điều chỉnh trực tiếp bởi những quy
phạm pháp luật trong Luật đất đai, Bộ luật tố tụng dân sự và những quy định về hệ thống
Tòa án.
Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013, Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai
trong hai trường hợp sau đây:
Thứ nhất, trường hợp tranh chấp đất đai bắt buộc thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án. Giải quyết tranh chấp đất đai bắt buộc thuộc thẩm quyền của Tòa án khi đối
tượng của tranh chấp là tài sản gắn liền với đất hoặc những tranh chấp đất đai mà đương
sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng theo quy
định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10
năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy
định của Chính phủ. Các loại giấy này được chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-
CP.
Thứ hai, trường hợp tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo sự lựa chọn của đương sự. Theo đó, trong trường hợp tranh chấp đất đai mà đương
sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 như đã nêu trên, thì được lựa chọn
một trong hai hình thức giải quyết hoặc là nộp đơn đến ủy ban nhân dân có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật hoặc là khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ tranh chấp đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án. Vấn đề phân chia thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân các cấp và
cùng cấp được quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Trình tự, thủ tục sơ thẩm tranh chấp đất đai tại Điều 191, 195, 203 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Điều 3 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định hệ thống Tòa án dân sự
ở nước ta bao gồm: (1) Toà án nhân dân tối cao; (2) Tòa án nhân dân cấp cao; (3) Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (4) Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương; (5) Tòa án quân sự.
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
Trong chương 2, tác giả nghiên cứu và làm rõ:
Năm 2013 thành phố Thái Bình thụ lý 64 vụ tranh chấp trong đó có 24 vụ tranh
chấp về quyền sử dụng đất. Như vậy, tranh chấp về quyền sử dụng đất chiếm 37,5% tổng
số tranh chấp. Trong đó: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là 01 vụ;
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 07 vụ; tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất là 04 vụ; tranh chấp đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất
ở là 02 vụ; tranh chấp quyền sử dụng đất là 09 vụ. Đã giải quyết được 20 vụ đạt tỷ lệ
83,3%, còn lại 04 vụ chưa được giải quyết.
Năm 2014 ngoài 04 vụ việc còn tồn lại từ năm 2013, địa bàn thành phố đã phát
sinh thêm 22 tranh chấp mới về quyền sử dụng đất. Trong năm 2014, Tòa án nhân dân
thành phố Thái Bình thụ lí mới 94 vụ tranh chấp. Như vậy, tranh chấp về quyền sử dụng
đất trong năm 2014 mới phát sinh chiếm tỷ lệ khoảng 23% tổng số vụ tranh chấp Tòa án
đã thụ lý. Trong đó: tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 12 vụ;
đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ là 10 vụ. Số vụ giải quyết được là 23 vụ đạt tỷ lệ
88,4%, số vụ chưa giải quyết được là 03 vụ.
Năm 2015, bên cạnh 03 vụ tranh chấp còn tồn đọng, thành phố lại phát sinh thêm
24 vụ tranh chấp. Trong năm 2015, Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình đã thụ lí 99 vụ
án tranh chấp. Như vậy tranh chấp về quyền sử dụng đất mới phát sinh trong năm chiếm
hơn 24% các vụ tranh chấp Tòa án đã thụ lí. Trong đó: tranh chấp về hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là 18 vụ; đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ là 06 vụ, đã giải
quyết được 24 vụ còn lại 03 vụ chưa giải quyết.
Qua số liệu nêu trên cho thấy, các vụ việc tranh chấp đất đai do tòa án nhân dân thụ lý
và giải quyết ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước và luôn chiếm tỷ lệ cao, khoảng
20% đến 37% tổng số vụ tranh chấp Tòa án thụ lý hằng năm. Trong đó, tăng nhiều nhất là
các tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tranh
chấp đòi lại đất, cho thuê, cho mượn là chủ yếu.
l thành
phố Thái Bình
t
liên quan trong quá trình giải quyết. Các tranh chấp đất đai được giải quyết được thụ lý
theo đúng thẩm quyền, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục luật định. T
thành phố Thái Bình
T thành phố Thái Bình
. Việc xét xử cũng đảm bảo
đúng thời hạn luật định, không có vụ việc nào quá hạn.
Bên nh nh
Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình cũng c nh
do lỗi chủ quan ồn tại. Vẫn còn t n
tranh p t o i, qua nhi u p t x
. Đặc biệt, trong quá
trình giải quyết tranh chấp đất đai việc trong việc thu thập chứng cứ của Tòa án nhân dân
thành phố Thái Bình gặp rất nhiều khó khăn: Trong quá trình giải quyết các đương sự
thường bất hợp tác, không lấy được lời khai do lẩn tránh, không trình bày, ngăn cản
không cho định giá, không cho đo đạc đất đai, không cho tiến hành thẩm định tại chỗ như
đống cổng, đóng cửa, không tiếp xúc với cơ quan chức năng hoặc ngăn cản quyết liệt.
Chính vì vậy, đã có những trường hợp phán quyết sai trong trường hợp tranh chấp đất đai
giữa hai gia đình liền kề vì khi giải quyết sơ thẩm bị đơn ngăn cản, cán bộ địa chính phải
thao tác nhanh dẫn đến đo đạc không chính xác. Nhưng khi đến cấp phúc thẩm bị đơn
hợp tác đề nghị thẩm định lại thì kết quả địa chính đo lại khác so với ban đầu.
Những hạn chế, vướng mắc nêu trên xảy ra do những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, do đặc thù thành phố Thái Bình có 14 xã, phường có đất nông nghiệp, vì
vậy, đa phần đất ở thường chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác quản lý
đất đai trước đây lỏng lẻo, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường không
đúng quy định của pháp luật, ví dụ những người nào đang quản lý đất lâu năm có nhu cầu
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cấp, không quan tâm đến việc đất đó có trong
di sản thừa kế hay không, hay giấy chứng nhận cấp cho cả hộ gia đình nhưng khi ký giao
dịch khác chỉ mình chủ hộ ký kết.
Thứ hai, do cơ chế quản lí đất đai của thành phố Thái Bình trong thời gian dài bị
buông lỏng, nên trong quá trình giải quyết án trong những năm vừa qua, qua kiểm tra
nhận thấy đa số các xã trong không có sổ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên môi
trường mà chỉ có sổ mục kê và sổ lưu giữ lâu nhất thường là năm 1985. Diện tích đất ghi
trong sổ mục kê không chính xác so với đo thực tế, diện tích đất thực tế thường nhiều hơn
so với trong sổ sách .
Thứ ba, do những v . Pháp luật đất đai
ngày càng được hoàn thiện. Trong giai đoạn vừa qua, áp dụng Luật đất đai 2003 qua
nhiều năm triển khai, đã bộc lộ những v
l , n , p
n , t ...
. Đối với pháp luật tố tụng dân sự, trong thời gian dài những
trường hợp vướng mắc gặp phải trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
thành phố Thái Bình thường không có văn bản hướng dẫn dẫn đến lúng túng trong triển
khai trên thực tế.
Thứ tư, òa án.
c p i h , T
T d
cho T
.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT VIỆC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
Để khắc phục những hạn chế, vướng mắc trên, cần có những giải pháp sau:
Thứ nhất, pháp luật đất đai cần làm rõ, xác định những tranh chấp đất đai phải qua
hòa giải cơ sở và những tranh chấp đất đai không phải qua hòa giải đảm bảo phù hợp với
thực tiễn cuộc sống và tương thích với các ngành luật khác có liên quan. Thời gian từ
ngày đương sự nộp đơn yêu cầu hoà giải tại Ủy ban nhân dân cho tới khi khởi kiện ra Toà
án không được tính vào thời hiệu khởi kiện.
Thứ hai, nghiên cứu xem xét có thêm tiêu chí phân định tính bắt buộc hay lựa
chọn đối với giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án cho phù hợp với quy định của Bộ
luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự. Tiến tới quy định tranh chấp đất đai dù có hay không
có một trong các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy tờ hợp lệ chứng minh
quyền sử dụng đất, thì đều thống nhất thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014 thay thế Luật đất đai 2003, nội
dung của Luật có những đổi mới căn bản, cơ bản khắc phục được những bất cập tồn tại
trong Luật đất đai 2003. Tuy nhiên, nhiều vướng mắc vẫn chưa được giải quyết triệt để,
chồng chéo, thiếu thống nhất với các chuyên ngành luật khác. Để hoạt động giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án đạt được hiệu quả, vấn đề cấp bách vẫn cần nghiên cứu,
hướng dẫn làm rõ những quy định pháp luật đất đai về nội dung các chế định khác như
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất...
Thứ ba, để giải quyết hiện tượng chồng chéo vướng mắc khi xác định thẩm quyền
theo lãnh thổ hay thẩm quyền theo vụ việc, vấn đề đặt ra cần phải làm rõ như thế nào là
tranh chấp về bất động sản để xác định Toà án có thẩm quyền. Quy định này cần được
hiểu là áp dụng đối những vụ tranh chấp mà đối tượng của vụ tranh chấp là bất động sản,
bao gồm tranh chấp quyền sở hữu như chủ sở hữu kiện đòi nhà ở bị chiếm giữ bất hợp
pháp, tranh chấp vật kiến trúc khác trên đất, cây lâu năm trên đất; kiện đòi trả nhà, đất
cho thuê, mượn; tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng; yêu cầu chia thừa kế
nhà, quyền sử dụng đất; tranh chấp diện tích mua bán, mốc giới… Nếu đối tượng tranh
chấp chỉ là đòi tiền liên quan đến các giao dịch về bất động sản (nhà, đất…) như tiền mua
bán, tiền thuê còn thiếu… thì đương sự phải khởi kiện tại Toà án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, không thể khởi kiện tại Toà án nơi có bất động sản. Về phương diện lý luận, đối
tượng của vụ tranh chấp sẽ được xác định thông qua đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Thứ tư, pháp luật đất đai cần làm rõ, có sự phân biệt những loại tranh chấp đất đai
nào không tính thời hiệu và loại tranh chấp đất đai nào tính thời hiệu. Có thể theo hướng
những tranh chấp đất đai về việc xác định “ai là người có quyền sử dụng đất”, “chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn cũng như sau khi ly hôn” thì không tính thời hiệu; đối
với các loại tranh chấp đất đai khác như: các tranh chấp về giao dịch có đối tượng là
quyền sử dụng đất; thừa kế quyền sử dụng đất … thì vẫn tình thời hiệu theo quy định của
Bộ luật dân sự về hợp đồng dân sự, thừa kế.
Thứ năm, đổi mới hệ thống Tòa án, tổ chức thực thi những điều kiện cần thiết để
đưa Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành
chính thực thi trên thực tế. Theo đó hệ thống Tòa án gồm: Toà án sơ thẩm khu vực, Tòa
phúc thẩm, Tòa thượng thẩm và Tòa án nhân dân tối cao. luận văn đề xuất mô hình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-TW nhưng theo hướng triệt để hơn, cụ thể, mô hình
hệ thống Tòa án nên được tổ chức như sau:
- Tòa án sơ thẩm khu vực có thể có tòa chuyên trách về đất đai: Theo đúng tinh
thần của Nghị quyết số 49/NQ-TW, căn cứ vào đặc điểm địa lý, tính chất dân cư, số vụ
việc xét xử hàng năm, Tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức ở một hoặc một số đơn vị
hành chính cấp huyện có nhiệm vụ xét xử hầu hết các vụ án trong tất cả các lĩnh vực. Tùy
theo nhu cầu thực tế tại địa phương, Tòa án sơ thẩm khu vực có thể có các tòa chuyên
trách, ví dụ ở những khu vực đang trong quá trình đô thị hóa nếu có nhu cầu và xét thấy
cần thiết thì thành lập Tòa đất đai để xét xử sơ thẩm các tranh chấp về đất đai nói chung,
tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
- Tòa phúc thẩm được thành lập theo khu vực, gồm các tòa chuyên trách, trong đó
có thể có tòa đất đai: Tòa phúc thẩm khu vực gồm các tòa chuyên trách nhưng không
phải Tòa án phúc thẩm khu vực nào cũng có cùng số lượng các tòa chuyên trách giống
nhau mà phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương. Ở những nơi có nhiều tranh
chấp đất đai nên thành lập Tòa đất đai có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm những bản án sơ
thẩm liên quan đến đất đai (bao gồm cả các tranh chấp hành chính trong lĩnh vực này) do
Tòa án sơ thẩm khu vực xét xử có kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa thượng thẩm theo mô hình các tòa phúc thẩm của Tòa án nhân dân tối cao
hiện nay nhưng bổ sung thẩm quyền: Tòa thượng thẩm được tổ chức theo miền có nhiệm
vụ xét xử phúc thẩm tất cả những bản án sơ thẩm của Tòa phúc thẩm khu vực. Về lâu dài,
cần trao cho Tòa thượng thẩm xét xử giám đốc thẩm và tái thẩm thay cho Tòa án nhân
dân tối cáo. Việc giám đốc thẩm, tái thẩm cần thành lập các Hội đồng giám đốc thẩm
chuyên ngành về các lĩnh vực như hình sự, dân sự, kinh tế, đất đai… do các thẩm phán
chuyên sâu về từng lĩnh vực đảm nhận.
Bước đầu vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án, luận văn đã làm rõ
những n đ n tranh p t đai, giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án và
pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án. Lý luận về tranh chấp đất đai chỉ ra
khái niệm và đặc điểm, phân loại và nêu nguyên nhân cũng như hậu quả của tranh chấp
đất đai. Qua đó, tiếp cận những vấn đề lí luận về giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa
án gồm: khái niệm và các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án. Dựa trên
những vấn đề lý luận được làm rõ, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật
những tồn tại, vướng mắc về tranh chấp đất đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng
Tòa án qua các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật tố tụng dân sự và các quy định
của hệ thống Tòa án. Bên cạnh đó, qua việc phân tích số liệu thực tiễn giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, luận văn đã đối chiếu với quy
định của pháp luật thực định và tình hình địa phương, để đánh giá, chỉ rõ những kết quả
đạt được, những tồn tại vướng mắc và chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại trong giải
quyết tranh chấp qua một số tranh chấp đất đai điển hình. Qua đó, luận văn đã đề ra được
một số phương hướng và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, bất cập ở
cả góc độ pháp luật thực định và thực tiễn thi hành; góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án trên địa bàn thành phố Thái Bình.